Details
Nothing to say, yet
Big christmas sale
Premium Access 35% OFF
Nothing to say, yet
Kinh Đại Bác Nhã Ba La Mật Đa Tập 15 Quyển 359 LXI Phẩm Đa Vấn Bất Nhị 09 Lúc bấy giờ, Cụ Thọ Thiền Hiện Bạch Phật Bạch Thế Tôn Đại Bồ Tát lại phải làm thế nào để biết tướng tóm lược, quản diễn của tất cả Pháp? Phật dạy Này Thiền Hiện Nếu Đại Bồ Tát rõ biết như thật tất cả Pháp chẳng hợp chẳng tang, thì Đại Bồ Tát ấy như thế sẽ biết tướng tóm lược, quản diễn của tất cả Pháp. Cụ Thọ Thiền Hiện lại Bạch Phật Bạch Thế Tôn Tất cả Pháp chẳng hợp chẳng tang là những Pháp nào? Phật dạy Này Thiền Hiện Sắc chẳng hợp, chẳng tang. Thọ, tưởng, hành, thức cũng chẳng hợp, chẳng tang. Nhãn xứ chẳng hợp, chẳng tang. Nhĩ, tỉ, thiệt, thân, ý xứ cũng chẳng hợp, chẳng tang. Sắc xứ chẳng hợp, chẳng tang. Thanh, hương, vị, xúc, Pháp xứ cũng chẳng hợp, chẳng tang. Nhãn giới chẳng hợp, chẳng tang. Nhĩ, tỉ, thiệt, thân, ý giới cũng chẳng hợp, chẳng tang. Sắc giới chẳng hợp, chẳng tang. Thanh, hương, vị, xúc, Pháp giới cũng chẳng hợp, chẳng tang. Nhãn thức giới chẳng hợp, chẳng tang. Nhĩ, tỉ, thiệt, thân, ý thức giới cũng chẳng hợp, chẳng tang. Nhãn xúc chẳng hợp, chẳng tang. Nhĩ, tỉ, thiệt, thân, ý xúc cũng chẳng hợp, chẳng tang. Các thọ do nhãn xúc làm duyên sanh ra chẳng hợp, chẳng tang. Các thọ do nhĩ, tỉ, thiệt, thân, ý xúc làm duyên sanh ra cũng chẳng hợp, chẳng tang. Địa giới chẳng hợp, chẳng tang. Thủy, hỏa, phong, không, thức giới cũng chẳng hợp, chẳng tang. Vô minh chẳng hợp, chẳng tang. Hành, thức, danh sách, luật sứ, xúc, thọ, ái, thủ, hữu, sanh, lão tử, sầu, than, khổ, ưu, não cũng chẳng hợp, chẳng tang. Bố thí Balamudda chẳng hợp, chẳng tang. Tịnh giới, an nhẫn, tinh tấn, tình lự, bác nhã Balamudda cũng chẳng hợp, chẳng tang. Pháp không nội chẳng hợp, chẳng tang. Pháp không ngoại, Pháp không nội ngoại, Pháp không không, Pháp không lớn, Pháp không thắng nghĩa, Pháp không hữu vi, Pháp không vô vi, Pháp không trốt tráo, Pháp không không biên giới, Pháp không tảng mạng, Pháp không không đổi khác, Pháp không bản tánh, Pháp không tự tướng, Pháp không tổng tướng, Pháp không tất cả Pháp, Pháp không chẳng thể nắm bắt được, Pháp không không tánh, Pháp không tự tánh, Pháp không không tánh tự tánh cũng chẳng hợp, chẳng tang. Chân như chẳng hợp, chẳng tang, Pháp giới, Pháp tánh, tánh chẳng hư vọng, tánh chẳng đổi khác, tánh bình đẳng, tánh ly xanh, định pháp, trụ pháp, thật tế, cảnh giới hư không, cảnh giới bất tương nghị cũng chẳng hợp, chẳng tang. Thánh đế khổ chẳng hợp, chẳng tang, thánh đế tập, diệt, đạo cũng chẳng hợp, chẳng tang. Bốn tình lựu chẳng hợp, chẳng tang, bốn vô lượng, bốn định vô sắc cũng chẳng hợp, chẳng tang. Tám giải thoát chẳng hợp, chẳng tang, tám thắng xứ, chính định thứ đệ, mười biến xứ cũng chẳng hợp, chẳng tang. Bốn niệm trù chẳng hợp, chẳng tang, bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căng, năm lực, bảy chi đẳng giác, tám chi thánh đạo cũng chẳng hợp, chẳng tang. Pháp môn giải thoát không chẳng hợp, chẳng tang, Pháp môn giải thoát vô tướng, vô nguyện cũng chẳng hợp, chẳng tang. Năm loại mắt chẳng hợp, chẳng tang, sáu phép thần thông cũng chẳng hợp, chẳng tang. Mười lực Phật chẳng hợp, chẳng tang, bốn điều không sợ, bốn sự hiểu biết thông suốt, đại từ, đại bi, đại hỷ, đại xã, mười tám Pháp Phật bất cộng cũng chẳng hợp, chẳng tang. Pháp không quên mất chẳng hợp, chẳng tang, tánh luôn luôn xã cũng chẳng hợp, chẳng tang. Trí nhất thiết chẳng hợp, chẳng tang, trí đạo tướng, trí nhất thiết tướng cũng chẳng hợp, chẳng tang. Tất cả Pháp môn Đà-la-ni chẳng hợp, chẳng tang, tất cả Pháp môn Tam-ma-địa cũng chẳng hợp, chẳng tang. Quả dự lưu chẳng hợp, chẳng tang, quả nhất lai, bất hoàng, A-la-hán cũng chẳng hợp, chẳng tang. Quả vị độc giác chẳng hợp, chẳng tang. Tất cả hành đại Bồ-Tát chẳng hợp, chẳng tang. Quả vị giác ngộ cao tột của chiêu Phật chẳng hợp, chẳng tang. Cảnh giới hữu vi chẳng hợp, chẳng tang, cảnh giới vô vi cũng chẳng hợp, chẳng tang. Vì sao? Này thiền hiện! Vì các Pháp như thế đều không có tự tánh, nếu không có tự tánh thì không có sở hữu, nếu không có sở hữu thì chẳng thể nói có hợp có tang. Các đại Bồ-Tát đối với tất cả Pháp, rõ biết như thế, thì có khả năng rõ biết tướng tóm lược, quản diễn. Khi ấy, cụ thọ thiền hiện bạch Phật. Bạch Thế Tôn Như vậy gọi là thâu tóm sáu phép Palamatta, các đại Bồ-Tát nếu đối với Pháp ấy mà tu học thì có khả năng làm được nhiều việc. Bạch Thế Tôn Bác nhã Palamatta thâu tóm như thế, đại Bồ-Tát mới tu nghiệp nên tu học, cho đến đại Bồ-Tát trụ thập địa cũng nên tu học. Bạch Thế Tôn Nếu đại Bồ-Tát học bác nhã Palamatta thâu tóm này, thì đối với tất cả Pháp, viết tướng tóm lược, quản diễn. Phật dạy Này thiền hiện Đúng vậy Đúng vậy Đúng như lời ông nói Này thiền hiện Pháp môn như thế, hàng đại Bồ-Tát lợi căng có thể nhập, hàng đại Bồ-Tát trung căng cũng có thể nhập. Này thiền hiện Pháp môn như thế, hàng đại Bồ-Tát định căng có thể nhập, hàng đại Bồ-Tát bất định căng cũng có thể nhập. Này thiền hiện Pháp môn như thế không chướng, không ngại, nếu đại Bồ-Tát suy cứu tu học thì không thể không nhập. Này thiền hiện Pháp môn như thế chẳng phải là đối tượng có thể nhập của người lười biến, người kém tinh tấn, người mất tránh niệm, người tâm tán loạn, người quen ác tuệ. Này thiền hiện Pháp môn như thế, người không lười biến, người tinh tấn nhiều, người trụ tránh niệm, người khéo nhiếc tâm, người tu dịu tuệ mới có thể nhập. Này thiền hiện Nếu đại Bồ-Tát muốn trụ bật bất thối chuyển, muốn trụ bật thứ 10, muốn trụ bật chí nhất thiết trí thì phải tinh cần phương tiện nhập pháp môn này. Này thiền hiện Nếu đại Bồ-Tát như điều Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa này đã nói mà học, thì đại Bồ-Tát ấy có thể tùy ý chứng đắc bố thí, tỉnh giới, an nhẫn, tinh tấn, tình lự, Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa, cũng tùy ý chứng đắc pháp không nội, pháp không ngoại, pháp không nội ngoại, pháp không không, pháp không lớn, pháp không thắng nghĩa, pháp không hữu vi, pháp không vô vi, pháp không trốt tráo, pháp không không biên giới, pháp không tảng mạng, pháp không không đội khác, pháp không bản thân, pháp không không đội khác, pháp không không đội khác, pháp không không đội khác pháp không không tánh, pháp không tự tướng, pháp không trọng, tướng, pháp không tất cả pháp, pháp không chẳng thể nắm bắt được, pháp không không tánh, pháp không tự tánh, pháp không không tánh tự tánh, cũng tùy ý chứng đắc chân như pháp giới, pháp tánh, tánh chẳng hư vọng, tánh chẳng đội khác, tánh bình đẳng, tánh ly xanh, pháp định, pháp trụ, thật tế, cảnh giới hư không, cảnh giới bất tương nghi, cũng tùy ý chứng đắc thánh đế khổ, tập, diệt, đạo, cũng tùy ý chứng đắc bốn tình lự, bốn tỉnh lự, bốn vô lượng, bốn định vô sắc, cũng tùy ý chứng đắc tám giải thoát, tám thắng phướng, chính định thứ đệ, mười biến phướng, cũng tùy ý chứng đắc bốn niệm trụ, bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căng, năm lực, bảy chi đẳng giác, tám chi thánh đạo, cũng tùy ý chứng đắc pháp môn giải thoát không, vô tướng, vô nguyện, cũng tùy ý chứng đắc năm loại mắt, sáu phép thần thông, cũng tùy ý chứng đắc mười lực Phật, bốn điều không sợ, bốn sự hiểu biết thông suốt, đại từ, đại bi, đại hỷ, đại xã, mười tám pháp Phật bất cộng, cũng tùy ý chứng đắc pháp không quên mất, tánh luôn luôn xã, cũng tùy ý chứng đắc trí nhất thiết, trí đạo tướng, trí nhất thiết tướng, cũng tùy ý chứng đắc tất cả pháp môn Đà-La-Ni, tất cả pháp môn Ta-Ma-Địa. Này thiện hiện! Nếu Đại Bồ-Tát y cứu những điều mà bác nhã Ba-La-Mật-Đa sâu xa này đã dạy mà tu học, và Đại Bồ-Tát ấy cứu luôn luôn như thế, thì tiếng gần sở cầu là trí nhất thiết trí. Này thiện hiện! Nếu Đại Bồ-Tát như những điều bác nhã Ba-La-Mật-Đa đã dạy mà tu học, thì đối với Đại Bồ-Tát ấy, có ma sự gì khởi lên liền tiêu diệt. Vì vậy, này thiện hiện! Nếu Đại Bồ-Tát muốn mau diệt trừ tất cả nghiệp chứng, muốn nhiếp thọ ngay phương tiện thiện xảo, thì nên tu học bác nhã Ba-La-Mật-Đa. Lại nữa, thiện hiện! Nếu khi Đại Bồ-Tát hành bác nhã Ba-La-Mật-Đa ấy, tu bác nhã Ba-La-Mật-Đa ấy, tập bác nhã Ba-La-Mật-Đa ấy, thì khi ấy Đại Bồ-Tát liền được tất cả như lai ứng chánh đẳng giác hiện tại đang chủ trì diễn thuyết chánh pháp trong vô lượng, vô số, vô biên thế giới khắp mười phương cùng hộ niệm. Vì sao? Vì chư Phật quá khứ, vị Lai, hiện tại đều từ bác nhã Ba-La-Mật-Đa như thế mà xuất sanh. Vì vậy, này thiện hiện! Nếu Đại Bồ-Tát hành bác nhã Ba-La-Mật-Đa thì nên nghĩ thế này, Pháp mà chư Phật quá khứ, vị Lai, hiện tại đã chứng đắc, ta cũng sẽ chứng đắc. Vì vậy, này thiện hiện! Các Đại Bồ-Tát phải tinh cần tu học bác nhã Ba-La-Mật-Đa như thế. Nếu tinh cần tu học bác nhã Ba-La-Mật-Đa như thế thì Đại Bồ-Tát ấy mau chứng quả vị giác ngộ cao tột. Vì vậy, này thiện hiện! Các Đại Bồ-Tát thường chẳng nên xa lìa tác ý tương ưng trí nhất thiết trí và việc tu hành bác nhã Ba-La-Mật-Đa. Lại nữa, thiện hiện! Nếu Đại Bồ-Tát đối với bác nhã Ba-La-Mật-Đa này như thật tu hành trải qua khoảng khảy móng tay thì nhóm Phước Đức mà Đại Bồ-Tát ấy đạt được số lượng rất nhiều. Giả sử có người giáo hóa các loài hữu tình cả tam thiên đại thiên thế giới đều khiến an trụ bố thí, tịnh giới, an nhẫn, tinh tấn, tịnh lự, bác nhã, hoặc khiến an trụ giải thoát và giải thoát tri kiến, hoặc khiến an trụ quả dự lưu, nhất lai, bất hoàng, à la hẳn, hoặc khiến an trụ quả vị độc giác, thì người ấy tuy thu hoạch vô lượng Phước Đức nhưng còn chẳng bằng vị Đại Bồ-Tát kia đối với bác nhã Ba-La-Mật-Đa này như thật tu hành trải qua khoảng khảy móng tay. Vì sao? Này thiện hiện! Vì bác nhã Ba-La-Mật-Đa như thế, có khả năng phát sinh tất cả bố thí, tịnh giới, an nhẫn, tinh tấn, tịnh lự, bác nhã, có khả năng phát sinh tất cả giải thoát và giải thoát tri kiến, có khả năng phát sinh quả dự lưu, nhất lai, bất hoàng, à la hẳn, có khả năng phát sinh quả vị độc giác, có khả năng phát sinh quả vị giác ngộ cao tột. Tất cả như lai ứng chánh đẳng giác hiện tại ở trong vô lượng, vô số, vô biên thế giới khắp mười phương đều do bác nhã Ba-La-Mật-Đa như thế đang được xuất hiện. Tất cả như lai ứng chánh đẳng giác ở đời quá khứ đều do bác nhã Ba-La-Mật-Đa như thế đã được xuất hiện. Tất cả như lai ứng chánh đẳng giác ở đời vị lai đều do bác nhã Ba-La-Mật-Đa như thế sẽ được xuất hiện. Lại nữa, thiện hiện! Nếu Đại Bồ-Tát thường chẳng xa lìa tác ý tương ưng chí nhất thiết trí mà tu hành bác nhã Ba-La-Mật-Đa trong khoảng giây lát, hoặc nửa ngày, hoặc một ngày, hoặc trải qua một tháng, hoặc trải qua một năm, hoặc trải qua trăm năm, hoặc trải qua một kiếp, hoặc trải qua trăm kiếp cho đến hoặc trải qua vô số kiếp, thì Phước Đức đạt được của Đại Bồ-Tát ấy rất nhiều số lượng. Vừa qua Phước Đức đã đạt được của người giáo hóa các loại hữu tình trong hàng hà sa số thế giới khắp mười phương đều khiến an. Trụ bố thí, tịnh giới, an nhẫn, tinh tấn, tình lự, bác nhã, hoặc khiến an trụ giải thoát và giải thoát tri kiến, hoặc khiến an trụ quả dự lưu, nhất lai, bất hoàng, à la hãng, hoặc khiến an trụ quả vị độc giác. Vì sao? Này thiện hiện! Do vị bác nhã ba la mật đa này xuất sanh tất cả như lai ứng chánh đặng giác quá khứ, vị lai, hiện tại, vị các hữu tình như thật an lập bố thí, tịnh giới, an nhẫn, tinh tấn, tình lự, bác nhã, vị các hữu tình như thật an lập giải thoát và giải thoát tri kiến, vị các hữu tình như thật an lập quả dự lưu, nhất lai, bất hoàng, à la hãng, vị các hữu tình như thật an lập quả vị độc giác, vị độc giác, vị các hữu tình như thật an lập quả vị giác ngộ cao tột của chư Phật, cho nên số Phước Đức này vượt qua Phước Đức kia. Lại nữa, thiện hiện! Nếu Đại Bồ-Tát như điều bác nhã-ba-la-mật-đa này đã dạy mà an trụ, thì nên biết Đại Bồ-Tát ấy, chẳng bị thối chuyển, thường được chư Phật hộ niệm, thành tựu phương tiện thiện xảo tối thắng, đã từng gần gũi cúng dường vô lượng trăm ngàn ức triệu Đức Phật, ở chỗ các Đức Phật đã gieo trồng vô lượng thiện căng thù thắng, thì nên biết Đại Bồ-Tát ấy đã được vô lượng chân thiện tri thức nhiếp họ, từ lâu đã tu tập bố thí, tịnh giới, an nhẫn, tinh tấn, tình lự, bác nhã-ba-la-mật-đ Pháp không đội, Pháp không ngoại, Pháp không đội ngoại, Pháp không không, Pháp không lớn, Pháp không thắng nghĩa, Pháp không hữu vi, Pháp không vô vi, Pháp không trốt tráo, Pháp không không biên giới, Pháp không tảng mạng, Pháp không không đội khác, Pháp không bản tánh, Pháp không tự tướng, Pháp không tổng tướng, Pháp không tất cả Pháp, Pháp không chẳng thể nắm bắt được, Pháp không không tánh, Pháp không tự tánh, Pháp không không tánh tự tánh. Từ lâu đã an trụ chân như Pháp giới, Pháp tánh, tánh chẳng hư vọng, tánh chẳng đội khác, tánh bình đẳng, tánh ly xanh, Pháp định, Pháp trụ, Phật tế, cảnh giới hư không, cảnh giới bất tư nghị, từ lâu đã an trụ thánh đế khổ, tập, diệt, đạo, từ lâu đã tu tập 4 tình lự, 4 vô lượng, 4 định vô sắc, từ lâu đã tu tập 8 giải thoát, 8 thắng xứ, 9 định thứ đệ, 10 biến xứ, từ lâu đã tu tập 4 niệm trụ, 4 chánh đoạn, 4 thần túc, 5 căng, 5 lực, 7 chi đẳng giác, 8 chi thánh đạo, từ lâu đã tu tập Pháp môn giải thoát không, vô tướng, vô nguyện, từ lâu đã tu tập 5 loại mắt, 6 phép thần thông, từ lâu đã tu tập 10 lực Phật, 4 điều không sợ, 4 sự hiểu biết thông suốt, đại từ, đại đi, đại hỷ, đại xã, 18 Pháp Phật bất trọng, từ lâu đã tu tập Pháp không quên mất, tánh luôn luôn xã, từ lâu đã tu tập tất cả Pháp môn Đà La Ni, tất cả Pháp môn Tama Địa, từ lâu đã tu tập trí nhất thiết, trí đạo tướng, trí nhất thiết tướng. Nên biết, Đại Bồ Tát ấy trụ ở Bậc Đông Tử, tất cả sở nguyện đều được đầy đủ, thường gặp chiêu Phật, không hề rời bỏ, đối với các thiện căng thường chẳng xa liệt, luôn luôn thành thuộc tất cả hữu tình, cũng thường nghiêm tình cõi Phật, từ cõi Phật này đến cõi Phật kia, cung kính cúng dường chiêu Phật thế tôn, lắng nghe thọ trì, tu hành Pháp vô thượng thừa. Nên biết Đại Bồ Tát ấy đã đắc biện tại vô đoạn, vô tận, đã đắc Pháp Đà La Ni thù thắng, thành tựu sát thân vi diệu tối thường, đã được chiêu Phật thọ ký viên mãng, tùy theo sự ưa thích, vì đổ các hữu tình mà thọ sanh các loại thân hình, đều được tự tại. Nên biết, Đại Bồ Tát ấy biết trành môn sở duyên, biết trành môn hành tướng, biết trành môn từ, biết trành môn phi từ, biết trành môn, biết trành bất môn, biết trành một môn nữ, biết trành hai môn nữ, biết trành nhiều môn nữ, biết trành môn nữ nam, biết trành môn nữ nữ, biết trành môn nữ phi nam nữ, biết trành môn nữ quá hướng, biết trành môn nữ vị lai, biết trành môn nữ hiện tại, biết trành văn chương, biết trành ý nghĩa. Nên biết Đại Bồ Tát ấy biết trành sắc, biết trành thọ, biết trành tưởng, biết trành hành, biết trành thức, biết trành quẩn, biết trành giới, biết trành xứ, biết trành duyên khởi, biết trành các chi duyên khởi, biết trành tánh thế gian, biết trành tánh niết bàn, biết trành tướng pháp giới, biết trành tướng hành, biết trành chẳng phải tướng hành, biết trành tướng hữu vi, biết trành tướng vô vi, biết trành tướng hữu vi, vô vi, biết trành tướng tướng, biết trành tướng phi tướng, biết trành hữu, biết trành tự tánh, biết trành tha tánh, biết trành hợp, biết trành tan, biết trành hợp tan, biết trành tương ưng, biết trành bất tương ưng, biết trành tương ưng bất tương ưng, biết trành chân như, biết trành tánh chẳng hư vọng, biết trành tánh chẳng đổi khác, biết trành pháp tánh, biết trành pháp giới, biết trành pháp định, biết trành pháp trụ, biết trành tánh duyên, biết trành tánh phi duyên, biết trành các thánh đế, biết trành tỉnh lự, biết trành vô lượng, biết trành định vô sắc, biết trành sáu phép ba la mật đa, biết trành bốn niệm trụ, biết trành bốn chánh đoạn, biết trành bốn thân túc, biết trành năm căng, biết trành năm lực, biết trành bảy chi đẳng giác, biết trành tám chi thánh đạo, biết trành tám giải thoát, biết trành tám thắng sướng, biết trành chính định thứ đệ, biết trành mười biến sướng, biết trành pháp môn đà la ni, biết trành pháp môn tam ma địa, biết trành pháp môn giải thoát không, biết trành pháp môn giải tướng, biết trành pháp môn giải thoát vô nguyện, biết trành pháp môn tất cả không, biết trành năm loại mắt, biết trành sáu phép thần thông, biết trành mười lực Phật, biết trành bốn điều không sợ, biết trành bốn sự hiểu biết thông suốt, biết trành đại tư, đại bi, đại hỷ, đại xã, biết trành mười tám Pháp Phật bất trọng, biết trành Pháp không quên mất, biết trành tánh luôn luôn xã, biết trành trí nhất thiết, biết trành trí đạo tướng, biết trành trí nhất thiết tướng, biết trành cảnh giới hữu vi, biết trành cảnh giới vô vi, biết trành cảnh giới, biết trành phi cảnh giới. Nên viết đại bộ tát ấy biết trành tát ý sắc, biết trành tát ý thọ, tưởng, hành, thức, biết trành tát ý nhãn xứ, biết trành tát ý nghĩ, tỉ, thiệt, thân, ý xứ, biết trành tát ý sắc xứ, biết trành tát ý thanh, hương, vị, xuất, pháp xứ, biết trành tát ý nhãn giới, biết trành tát ý nghĩ, tỉ, thiệt, thân, ý giới, biết trành tát ý sắc giới, biết trành tát ý thanh, hương, vị, xuất, pháp giới, biết trành tát ý nhãn thức giới, biết trành tát ý nghĩ, tỉ, thiệt, thân, ý thức giới, biết trành tát ý nhãn xuất, biết trành tát ý nghĩ, tỉ, thiệt, thân, ý xuất, biết trành tát ý các họ do nhãn xuất làm duyên sanh ra, biết trành tát ý các họ do nghĩ, tỉ, thiệt, thân, ý xuất làm duyên sanh ra, biết trành tát ý địa giới, biết trành tát ý thủy, hỏa, phòng, không, thức giới, biết trành tát ý vô minh, biết trành tát ý hành, thức, danh sách, luật sứ, xuất, thọ, ái, thủ, hữu, sanh, lão tử, sầu, thang, khổ, ưu, não, biết trành tát ý bố thí ba la mật đa, biết trành tát ý tịnh giới, an nhẫn, tinh tấn, tịnh lự, bác nhã ba la mật đa. Biết trành tát ý Pháp không nội, biết trành tát ý Pháp không ngoại, Pháp không nội ngoại, Pháp không không, Pháp không lớn, Pháp không thắng nghĩa, Pháp không hữu vi, Pháp không vô vi, Pháp không trốt tráo, Pháp không không biên giới, Pháp không tảng mạng, Pháp không không nội khác, Pháp không bản tánh, Pháp không tự tướng, Pháp không tổng tướng, Pháp không tất cả Pháp, Pháp không chẳng thể nắm bắt được, Pháp không không tánh, Pháp không tự tánh, Pháp không không tánh tự tánh, biết trành tát ý chân, biết trành tát ý dân, biết trành tát ý dân, biết trành tát ý Như, biết trành tát ý Pháp giới, Pháp tánh, tánh chẳng hư vọng, tánh chẳng đổi khác, tánh bình đẳng, tánh ly xanh, Pháp định, Pháp trụ, thật tế, cảnh giới hư không, cảnh giới bất tư nghi, biết trành tát ý thánh đế khổ, biết trành tát ý thánh đế tập, diệt, đạo, biết trành tát ý 4 niệm trụ, biết trành tát ý 4 chánh đoạn, 4 thần cúc, 5 căng, 5 lực, 7 chi đẳng giác, 8 chi thánh đạo, biết trành tát ý 4 tỉnh lự, biết trành tát ý 4 vô lượng, 4 định vô sắc, biết trành tát ý 8 giải thoát, biết trành tát ý 8 thắng xướng, 9 định thứ đệ, 10 biến xướng, biết trành tát ý tất cả Pháp môn Đà La Nhi, biết trành tát ý tất cả Pháp môn Tam Ma Địa, biết trành tát ý Pháp môn giải thoát không, biết trành tát ý Pháp môn giải thoát vô tướng, vô nguyện, biết trành tát ý 5 loại mắt, biết trành tát ý 6 phép thần thông, biết trành tát ý 10 lực Phật, biết trành tát ý 4 điều không sợ, 4 sự hiểu biết thông suốt, đại từ, đại bi, đại hỷ, đại xã, 18 Pháp Phật bất, cộng, biết trành tát ý Pháp không quên mất, biết trành tát ý tánh luôn luôn xã, biết trành tát ý trí nhất thiết, biết trành tát ý trí đạo tướng, trí nhất thiết tướng. Nên biết đại Bồ Tát ấy biết trành sắc và tướng không của sắc, biết trành thọ, tưởng, hành, thức và tướng không của thọ, tưởng, hành, thức, biết trành nhãn xứ và tướng không của nhãn xứ, biết trành nhĩ, tỉ, thiệt, thân, y xứ và tướng không của nhĩ, tỉ, thiệt, thân, y xứ, biết trành sắc xứ và tướng không của sắc xứ, biết trành thanh, hương, vị, xúc, Pháp xứ và tướng không của thanh, hương, vị, xúc, Pháp xứ, biết trành nhãn giới và tướng không của nhãn giới, biết trành nhãn xứ và tướng không của nhãn xứ, biết trành nhĩ, tỉ, thiệt, thân, y giới và tướng không của nhĩ, tỉ, thiệt, thân, y giới, biết trành sắc giới và tướng không của sắc giới, biết trành thanh, hương, vị, xúc, Pháp giới và tướng không của thanh, hương, vị, xúc, Pháp giới, biết trành nhãn thức giới và tướng không của nhãn thức giới, biết trành nhĩ, tỉ, thiệt, thân, y thức giới và tướng không của nhĩ, tỉ, thiệt, thân, y thức giới, biết trành nhãn xứ và tướng không của nhãn xứ, biết trành nhĩ, tỉ, thiệt, thân, y xúc và tướng không của nhĩ, tỉ, thiệt, thân, y xúc. Biết trành các thỏ do nhãn xúc làm duyên xanh ra và tướng không của các thỏ do nhãn xúc làm duyên xanh ra, biết trành các thỏ do nhĩ, tỉ, thiệt, thân, y xúc làm duyên xanh ra và tướng không của các thỏ do nhĩ, tỉ, thiệt, thân, y xúc làm duyên xanh ra, biết trành địa giới và tướng không của địa giới, biết trành thủy, hỏa, phong, không, thức giới và tướng không của thủy, hỏa, phong, không, thức giới, biết trành vô minh và tướng không của vô minh, biết trành thủy, hỏa, phong, không, thức giới và tướng không của thủy, hỏa biết trành hành, thức, danh sách, luật sứ, xúc, thọ, ái, thủ, hữu, sanh, lão tử, sầu, thang, khổ, ưu, não và tướng không của hành cho đến lão tử, sầu, thang, khổ, ưu, não biết trành bố thí Ba-la-mật-đa và tướng không của bố thí Ba-la-mật-đa, biết trành tỉnh giới, an nhẫn, tinh tấn, tỉnh lự, bác nhã Ba-la-mật-đa và tướng không của tỉnh giới cho đến bác nhã Ba-la-mật-đa, biết trành pháp không nội và tướng không của pháp không nội biết trành pháp không ngoại, pháp không nội ngoại, pháp không không, pháp không lớn, pháp không thắng nghĩa, pháp không hữu vi, pháp không vô vi, pháp không rốt ráo, pháp không không biên giới, pháp không tảng mạng, pháp không không đổi khác, pháp không bản tánh, pháp không tự tướng, pháp không tổng tướng, pháp không tất cả pháp, pháp không chẳng thể nắm bắt được, pháp không không tánh, pháp không tự tánh, pháp không không tánh tự tánh và tướng không của pháp không ngoại cho đến pháp không không tánh tự tánh, biết trành chân như và tướng không của chân như, biết trành pháp giới, pháp tánh, tánh chẳng hư vọng, tánh chẳng đổi khác, tánh bình đẳng, tánh ly xanh, pháp định, pháp trụ, thực tế, cảnh giới hư không, cảnh giới bất tương nghị và tướng không của pháp giới cho đến cảnh giới bất tương nghị, biết trành thánh đế khổ và tướng không của thánh đế khổ, biết trành thánh đế tập, việt, đạo và tướng không của thánh đế tập, việt, đạo biết trành 4 niệm trụ và tướng không của 4 niệm trụ, biết trành 4 chánh đoạn, 4 thần túc, 5 căn, 5 lực, 7 chi đẳng giác, 8 chi thánh đạo và tướng không của 4 chánh đoạn cho đến 8 chi thánh đạo, biết trành 4 tỉnh lựu và tướng không của 4 tỉnh lựu, biết trành 4 vô lượng, 4 định vô sắc và tướng không của 4 vô lượng, 4 định vô sắc, biết trành 8 giải thoát và tướng không của 8 giải thoát, biết trành 8 tháng xứ, 9 định thứ đệ, 10 điếm xứ và tướng không của 8 thắng xứ, 9 định thứ đệ, 10 điếm xứ, biết trành tất cả pháp môn Đà-La-Ni và tướng không của tất cả pháp môn Đà-La-Ni, biết trành tất cả pháp môn Tam-Ma-Địa và tướng không của tất cả pháp môn Tam-Ma-Địa, biết trành pháp môn giải thoát không và tướng không của pháp môn giải thoát không, biết trành pháp môn giải thoát vô tướng, vô nguyện và tướng không của pháp môn giải thoát vô tướng, vô nguyện biết trành 5 loại mắt và tướng không của 5 loại mắt, biết trành 6 phép thần thông và tướng không của 6 phép thần thông, biết trành 10 lực Phật và tướng không của 10 lực Phật, biết trành 4 điều không sợ, 4 sự hiểu biết thông suốt, đại tử, đại bi, đại hỷ, đại phả, 18 pháp Phật bất cộng và tướng không của 4 điều không sợ cho đến 18 pháp Phật bất cộng, biết trành pháp không quên mất và tướng không của pháp không quên mất, biết trành tánh luôn luôn xã và tướng không của tánh luôn luôn xã, biết trành trí nhất thiết và tướng không của trí nhất thiết, biết trành trí đạo tướng, trí nhất thiết tướng và tướng không của trí đạo tướng, trí nhất thiết tướng, biết trành quả dự lưu và tướng không của quả dự lưu, biết trành quả nhất lai, bất hoàng, A-la-hán và tướng không của quả nhất lai, bất hoàng, A-la-hán, biết trành quả vị độc giác và tướng không của quả vị độc giác, biết trành tất cả hành đại Bồ-Tát và tướng không của tất cả hành đại Bồ-Tát Biết trành quả vị giác ngộ cao tột của chư Phật và tướng không của quả vị giác ngộ cao tột của chư Phật Biết trành danh, biết trành sắc, biết trành danh sắc, biết trành nhân duyên, biết trành đẳng vô gián duyên, biết trành sở duyên duyên, biết trành tăng thượng duyên, biết trành hành, biết trành giải, biết trành tướng, biết trành trạng, biết trành khổ, biết trành tập, biết trành diệt, biết trành đạo Biết trành địa ngục, biết trành đường địa ngục, biết trành bàn xanh, biết trành đường bàn xanh, biết trành quỷ giới, biết trành đường quỷ giới, biết trành người, biết trành đường người, biết trành trời, biết trành đường trời, biết trành dự lưu, biết trành quả dự lưu, biết trành đường dự lưu, biết trành nhất lai, biết trành quả nhất lai, biết trành đường nhất lai, biết trành bất hoàng, biết trành quả bất hoàng, biết trành đường bất hoàng, biết trành A-la-hán, biết trành quả A-la-hán, biết trành độc giác, biết trành quả vị độc giác, biết trành đường độc giác, biết trành đại bồ tát, biết trành hành đại bồ tát, biết trành dư lai ứng chánh đẳng giác, biết trành quả vị giác ngộ cao tột, biết trành trí nhất thiết, biết trành đường trí nhất thiết, biết trành trí đạo tướng, biết trành đường trí đạo tướng, biết trành trí nhất thiết tướng, biết trành đường trí nhất thiết tướng biết trành căng, biết trành căng viên mãng, biết trành căng thắng liệt, biết trành tuệ, biết trành tuệ nhanh, biết trành tuệ mạnh, biết trành tuệ bén, biết trành tuệ mau, biết trành tuệ đạt, biết trành tuệ rộng, biết trành tuệ sâu, biết trành tuệ lớn, biết trành tuệ vô đẳng, biết trành tuệ chân thật, biết trành tuệ trân bảo biết trành đời quá khứ, biết trành đời vị lai, biết trành đời hiện tại, biết trành phương tiện, biết trành ý lạc, biết trành ý lạc tăng thường, biết trành sự chiếu của hữu tình, biết trành tướng văn nghĩa, biết trành các thánh pháp, biết trành phương tiện an lập ba thừa Này Thiện Hiện! Nếu Đại Bộ tác hành Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa, dẫn Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa, tù Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa, thì đạt được những công đức thắng lợi như thế Lúc bấy giờ, cụ Thọ Thiện Hiện bạch Phật Bạch Thế Tôn Đại Bộ tác vì sao nên hành Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa? Vì sao nên dẫn Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa? Vì sao nên tù Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa? Phật dạy Này Thiện Hiện! Đại Bộ tác vì quan sát tịch tịnh, có thể phá hoại, chẳng tự tại, thể hư dối, chẳng chắc thật, nên hành Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa. Vì quan thọ, tưởng, hành, thước tịch tịnh, có thể phá hoại, chẳng tự tại, thể hư vọng, chẳng chắc thật, nên hành Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa. Này Thiện Hiện! Đại Bộ tác vì quan nhãn xứ tịch tịnh, có thể phá hoại, chẳng tự tại, thể hư vọng, chẳng chắc thật, nên hành Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa. Vì quan nhĩ, tỉ, thiệt, thân, ý xứ tịch tịnh, có thể phá hoại, chẳng tự tại, thể hư vọng, chẳng chắc thật, nên hành Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa. Này Thiện Hiện! Đại Bộ tác vì quan sát xứ tịch tịnh, có thể phá hoại, chẳng tự tại, thể hư vọng, chẳng chắc thật, nên hành Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa. Vì quan thanh, hương, vị, xúc, pháp xứ tịch tịnh, có thể phá hoại, chẳng tự tại, thể hư vọng, chẳng chắc thật, nên hành Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa. Này Thiện Hiện! Đại Bộ tác vì quan nhãn giới tịch tịnh, có thể phá hoại, chẳng tự tại, thể hư vọng, chẳng chắc thật, nên hành Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa. Vì quan nhĩ, tỉ, thiệt, thân, ý giới tịch tịnh, có thể phá hoại, chẳng tự tại, thể hư vọng, chẳng chắc thật, nên hành Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa. Này Thiện Hiện! Đại Bộ tác vì quan nhãn giới tịch tịnh, có thể phá hoại, chẳng tự tại, thể hư vọng, chẳng chắc thật, nên hành Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa. Vì quan thanh, hương, vị, xúc, pháp giới tịch tịnh, có thể phá hoại, chẳng tự tại, thể hư vọng, chẳng chắc thật, nên hành Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa. Này Thiện Hiện! Đại Bộ tác vì quan nhãn giới tịch tịnh, có thể phá hoại, chẳng tự tại, thể hư vọng, chẳng chắc thật, nên hành Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa. Vì quan nhĩ, tỉ, thiệt, thân, ý thức giới tịch tịnh, có thể phá hoại, chẳng tự tại, thể hư vọng, chẳng chắc thật, nên hành Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa. Này Thiện Hiện! Đại Bộ tác vì quan nhãn xuất tịch tịnh, có thể phá hoại, chẳng tự tại, thể hư vọng, chẳng chắc thật, nên hành Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa. Vì quan nhĩ, tỉ, thiệt, thân, ý thức tịch tịnh, có thể phá hoại, chẳng tự tại, thể hư vọng, chẳng chắc thật, nên hành Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa. Này Thiện Hiện! Đại Bộ tác vì quan các thọ do nhãn xuất làm duyên sanh ra tịch tịnh, có thể phá hoại, chẳng tự tại, thể hư vọng, chẳng chắc thật, nên hành Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa. Vì quan các thọ do nhĩ, tỉ, thiệt, thân, ý xuất làm duyên sanh ra tịch tịnh, có thể phá hoại, chẳng tự tại, thể hư vọng, chẳng chắc thật, nên hành Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa. Này Thiện Hiện! Đại Bộ tác vì quan địa giới tịch tịnh, có thể phá hoại, chẳng tự tại, thể hư vọng, chẳng chắc thật, nên hành Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa. Vì quan thủy, hỏa, phong, không, thức giới tịch tịnh, có thể phá hoại, chẳng tự tại, thể hư vọng, chẳng chắc thật, nên hành Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa. Này Thiện Hiện! Đại Bộ tác vì quan vô minh tịch tịnh, có thể phá hoại, chẳng tự tại, thể hư vọng, chẳng chắc thật, nên hành Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa. Vì quan hành, thức, danh sắc, luật sứ, xúc, thọ, ái, thủ, hữu, sanh, lão tử, sầu, thang, khổ, ưu, não tịch tịnh, có thể phá hoại, chẳng tự tại, thể hư vọng, chẳng chắc thật, nên hành Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa. Này Thiện Hiện! Ông hỏi Đại Bộ tác vì sao nên dẫn Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa? Đại Bộ tác giống như dẫn trái không của hư không, nên dẫn Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa. Này Thiện Hiện! Ông hỏi Đại Bộ tác vì sao nên tu Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa? Đại Bộ tác giống như tu trái không của hư không, nên tu Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa. Cụ thọ Thiện Hiện lại bạch Phật. Bạch Thế Tôn Đại Bộ tác phải trải qua thời gian bao lâu để hành Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa, để dẫn Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa, để tu Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa? Phật dạy Này Thiện Hiện! Đại Bộ tác từ khi mới phát tâm cho đến khi an tọa tòa bồ đề nhịp màu nên hành Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa, nên dẫn Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa, nên tu Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa. Cụ thọ Thiện Hiện lại bạch Phật. Bạch Thế Tôn Đại Bộ tác trụ tâm nào không gián đoạn để hành Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa, để dẫn Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa, để tu Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa? Phật dạy Này Thiện Hiện! Đại Bộ tác từ khi mới phát tâm cho đến khi an tọa tòa bồ đề nhịp màu, chẳng để phát khởi các tác ý khác, chỉ thường an trụ tác ý tương ưng trí nhất thiết trí, để hành Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa, để dẫn Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa, để tu Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa. Đại Bộ tác ấy nên hành Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa như thế, nên dẫn Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa như thế, nên tu Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa như thế, cho đến có thể khiến tâm và tâm sở pháp đối với cảnh chẳng chuyển. Bạch Thế Tôn Đại Bộ tác hành Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa, dẫn Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa, tu Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa sẽ đắc trí nhất thiết trí chăng? Này Thiện Hiện! Không! Bạch Thế Tôn Đại Bộ tác chẳng hành Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa, chẳng dẫn Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa, chẳng tu Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa sẽ đắc trí nhất thiết trí chăng? Này Thiện Hiện! Không! Bạch Thế Tôn Đại Bộ tác vừa hành vừa chẳng hành Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa, vừa dẫn vừa chẳng dẫn Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa, vừa tu vừa chẳng tu Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa sẽ đắc trí nhất thiết trí chăng? Này Thiện Hiện! Không! Bạch Thế Tôn Đại Bộ tác chẳng phải hành, chẳng phải chẳng hành Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa, chẳng phải dẫn, chẳng phải chẳng dẫn Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa, chẳng phải tu, chẳng phải chẳng tu Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa sẽ đắc trí nhất thiết trí chăng? Này Thiện Hiện! Không! Bạch Thế Tôn Nếu vậy thì Đại Bộ tác sẽ đắc trí nhất thiết trí như thế nào? Này Thiện Hiện! Đại Bộ tác sẽ đắc trí nhất thiết trí phải như chân như? Bạch Thế Tôn Thế nào là chân như? Này Thiện Hiện! Như thực tế Bạch Thế Tôn Thế nào là thực tế? Này Thiện Hiện! Như pháp giới Bạch Thế Tôn Thế nào là pháp giới? Này Thiện Hiện! Như cảnh giới của ngã, cảnh giới hữu tình, cảnh giới của dòng sanh mạng, cảnh giới khả năng sanh khởi, cảnh giới của sự dưỡng dục, cảnh giới của sự trưởng thành, cảnh giới của chủ thể luân hồi. Bạch Thế Tôn Thế nào là cảnh giới của ngã, cảnh giới hữu tình, cảnh giới dòng sanh mạng, cảnh giới của khả năng sanh khởi, cảnh giới của sự dưỡng dục, cảnh giới của sự trưởng thành, cảnh giới của chủ thể luân hồi. Phật Bảo Thiện Hiện Theo ý ông thì sao? Hoặc ngã, hoặc hữu tình, hoặc dòng sanh mạng, hoặc khả năng sanh khởi, hoặc sự dưỡng dục, hoặc sự trưởng thành, hoặc chủ thể luân hồi có thể nắm bắt được chăng? Thiện Hiện Bạch Phật Bạch Thế Tôn Không! Phật dạy! Này Thiện Hiện! Hoặc ngã, hoặc hữu tình, hoặc dòng sanh mạng, hoặc khả năng sanh khởi, hoặc sự dưỡng dục, hoặc sự trưởng thành, hoặc chủ thể luân hồi đã chẳng thể nắm bắt được thì làm sao ta có thể phô diễn cảnh giới của ngã, cảnh giới hữu tình, cảnh giới của dòng sanh mạng, cảnh giới của khả năng sanh khởi, cảnh giới của sự dưỡng dục, cảnh giới của sự trưởng thành, cảnh giới của chủ thể luân hồi? Như vậy, này Thiện Hiện! Nếu Đại Bồ-Tát chẳng phô diễn Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa, cũng chẳng phô diễn trí nhất thiết trí và tất cả Pháp, thì Đại Bồ-Tát ấy nhất định sẽ chứng đắc trí nhất thiết trí. Khi ấy, Cụ Thọ Thiện Hiện lại Bạch Phật. Bạch Thế Tôn Có phải chỉ có Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa chẳng thể phô diễn, hay là cả tình lựu, tinh tấn, an nhẫn, tình giới, bổ thí Ba-La-Mật-Đa cũng chẳng thể phô diễn? Phật dạy! Này Thiện Hiện! Chẳng những Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa chẳng thể phô diễn, mà tình lựu, tinh tấn, an nhẫn, tình giới, bổ thí Ba-La-Mật-Đa cũng chẳng thể phô diễn? Này Thiện Hiện! Hoặc Pháp Thanh Văn, hoặc Pháp Độc Giác, hoặc Pháp Bồ-Tát, hoặc Pháp Chiêu Phật, hoặc Pháp Hữu Vi, hoặc Pháp Vô Vi, tất cả Pháp như thế đều chẳng thể phô diễn. Cụ Thọ Thiện Hiện lại Bạch Phật. Bạch Thế Tôn Nếu tất cả Pháp đều chẳng thể phô diễn, thì tại sao có thể đặt ra nào là Điện Ngục, là Bàn Xanh, là Quỷ Giới, là Người, là Trời, là Dự Lưu, là Nhất Lai, là Bất Hoàng, là A-La-Hán, là Độc Giác, là Bồ-Tát, là Phật, là tất cả Pháp? Phật dạy! Này Thiện Hiện! Theo ý ông thì sao? Hữu tình phô diễn và Pháp phô diễn thật có thể nắm bác chăng? Thiện Hiện Bạch Phật Bạch Thế Tôn Không Phật dạy! Này Thiện Hiện! Nếu hữu tình phô diễn và Pháp phô diễn thật chẳng có thể nắm bác, thì ta làm sao phô diễn nào là Đại Ngục, là Bàn Xanh, là Quỷ Giới, là Người, là Trời, là Dự Lưu, là Nhất Lai, là Bất Hoàng, là A-La-Hán, là Độc Giác, là Bồ-Tát, là Chư Phật, là tất cả Pháp? Như vậy, này Thiện Hiện! Đại Bồ-Tát khi hành bác nhã Ba-La-Mật-Đa nên học tất cả Pháp đều chẳng thể phô diễn. Cụ Thọ Thiện Hiện Bạch Phật Bạch Thế Tôn Đại Bồ-Tát khi hành bác nhã Ba-La-Mật-Đa lẽ nào chẳng nên học sắc, chẳng nên học thọ, tưởng, hành, thức? Bạch Thế Tôn Đại Bồ-Tát khi hành bác nhã Ba-La-Mật-Đa lẽ nào chẳng nên học nhãn xứ, chẳng nên học nhĩ, tỉ, thiệt, thân, ý xứ? Bạch Thế Tôn Đại Bồ-Tát khi hành bác nhã Ba-La-Mật-Đa lẽ nào chẳng nên học sắc xứ, chẳng nên học thanh, hương, vị, xúc, pháp xứ? Bạch Thế Tôn Đại Bồ-Tát khi hành bác nhã Ba-La-Mật-Đa lẽ nào chẳng nên học nhãn giới, chẳng nên học nhĩ, tỉ, thiệt, thân, ý giới? Bạch Thế Tôn Đại Bồ-Tát khi hành bác nhã Ba-La-Mật-Đa lẽ nào chẳng nên học sắc giới, chẳng nên học thanh, hương, vị, xúc, pháp giới? Bạch Thế Tôn Đại Bồ-Tát khi hành bác nhã Ba-La-Mật-Đa lẽ nào chẳng nên học nhãn thức giới, chẳng nên học nhĩ, tỉ, thiệt, thân, ý thức giới? Bạch Thế Tôn Đại Bồ-Tát khi hành bác nhã Ba-La-Mật-Đa lẽ nào chẳng nên học nhãn xúc, chẳng nên học nhĩ, tỉ, thiệt, thân, ý xúc? Bạch Thế Tôn Đại Bồ-Tát khi hành bác nhã Ba-La-Mật-Đa lẽ nào chẳng nên học các thỏ do nhãn xúc làm duyên sanh ra, chẳng nên học các thỏ do nhĩ, tỉ, thiệt, thân, ý xúc làm duyên sanh ra? Bạch Thế Tôn Đại Bồ-Tát khi hành bác nhã Ba-La-Mật-Đa lẽ nào chẳng nên học địa giới, chẳng nên học thủy, hỏa, phong, không, thức giới? Bạch Thế Tôn Đại Bồ-Tát khi hành bác nhã Ba-La-Mật-Đa lẽ nào chẳng nên học vô minh, chẳng nên học hành, thức, danh sách, luật sứ, xúc, thọ, ái, thủ, hữu, sanh, lão tử, sầu, than, khổ, ưu, não? Bạch Thế Tôn Đại Bồ-Tát khi hành bác nhã Ba-La-Mật-Đa lẽ nào chẳng nên học bố thí Ba-La-Mật-Đa, chẳng nên học tình giới, an nhẫn, tinh tấn, tình lự, bác nhã Ba-La-Mật-Đa? Bạch Thế Tôn Đại Bồ-Tát khi hành bác nhã Ba-La-Mật-Đa lẽ nào chẳng nên học Pháp không nội, chẳng nên học Pháp không ngoại, Pháp không nội ngoại, Pháp không không, Pháp không lớn, Pháp không thắng nghĩa, Pháp không hữu vi, Pháp không vô vi, Pháp không rốt ráo, Pháp không không biên giới, Pháp không tảng mạng, Pháp không không đổi khác, Pháp không bản tánh, Pháp không tự tướng, Pháp không tổng tướng, Pháp không tất cả Pháp, Pháp không chẳng thể nắm bắt được, Pháp không không tánh, Pháp không tự tánh, Pháp? Không không tánh tự tánh Bạch Thế Tôn Đại Bồ-Tát khi hành bác nhã Ba-La-Mật-Đa lẽ nào chẳng nên học chân như, chẳng nên học Pháp giới, Pháp tánh, tánh chẳng hư vọng, tánh chẳng đổi khác, tánh bình đẳng, tánh ly xanh, định Pháp, trụ Pháp, thực tế, cảnh giới hư không, cảnh giới bất tương nhị? Bạch Thế Tôn Đại Bồ-Tát khi hành bác nhã Ba-La-Mật-Đa lẽ nào chẳng nên học thánh đế khổ, chẳng nên học thánh đế tập, diệt, đạo? Bạch Thế Tôn Đại Bồ-Tát khi hành bác nhã Ba-La-Mật-Đa lẽ nào chẳng nên học 4 niệm trụ, chẳng nên học 4 chánh đoạn, 4 thần túc, 5 căn, 5 lực, 7 chi đẳng giác, 8 chi thánh đạo? Bạch Thế Tôn Đại Bồ-Tát khi hành bác nhã Ba-La-Mật-Đa lẽ nào chẳng nên học 4 tình lự, chẳng nên học 4 vô lượng, 4 định vô sắc? Bạch Thế Tôn Đại Bồ-Tát khi hành bác nhã Ba-La-Mật-Đa lẽ nào chẳng nên học 8 giải thoát, chẳng nên học 8 thắng khướng, 9 định thứ đệ, 10 biến xướng? Bạch Thế Tôn Đại Bồ-Tát khi hành bác nhã Ba-La-Mật-Đa lẽ nào chẳng nên học pháp môn giải thoát không, chẳng nên học pháp môn giải thoát vô tướng, vô nguyện? Bạch Thế Tôn Đại Bồ-Tát khi hành bác nhã Ba-La-Mật-Đa lẽ nào chẳng nên học 5 loại mắt, chẳng nên học 6 phép thần thông? Bạch Thế Tôn Đại Bồ-Tát khi hành bác nhã Ba-La-Mật-Đa lẽ nào chẳng nên học 10 lực Phật, chẳng nên học 4 điều không sợ, 4 sự hiểu biết thông suốt, đại từ, đại bi, đại hỷ, đại xã, 18 pháp Phật bất cộng? Bạch Thế Tôn Đại Bồ-Tát khi hành bác nhã Ba-La-Mật-Đa lẽ nào chẳng nên học pháp không quên mất, chẳng nên học tánh luôn luôn xã? Bạch Thế Tôn Đại Bồ-Tát khi hành bác nhã Ba-La-Mật-Đa lẽ nào chẳng nên học trí nhất thiết, chẳng nên học trí đạo tướng, trí nhất thiết tướng? Bạch Thế Tôn Đại Bồ-Tát khi hành bác nhã Ba-La-Mật-Đa lẽ nào chẳng nên học quả dự lưu, chẳng nên học quả nhất lai, bất hoàng, à la hắng? Bạch Thế Tôn Đại Bồ-Tát khi hành bác nhã Ba-La-Mật-Đa lẽ nào chẳng nên học quả vị độc giác? Bạch Thế Tôn Đại Bồ-Tát khi hành bác nhã Ba-La-Mật-Đa lẽ nào chẳng nên học tất cả hành Đại Bồ-Tát? Bạch Thế Tôn Đại Bồ-Tát khi hành bác nhã Ba-La-Mật-Đa lẽ nào chẳng nên học quả vị giác ngộ cao tột của chư Phật?