Details
Nothing to say, yet
Big christmas sale
Premium Access 35% OFF
Nothing to say, yet
Kinh Đại Bát Nhã Ba La Mật Đa Tập 15 Quyển 368 LXIV Phẩm Học Đạo Khấp 03 Lại nữa, Thiện Hiện Đại Bồ Tát khi hành Bát Nhã Ba La Mật Đa sâu xa, nên quan sát hoặc thường, hoặc vô thường, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán thọ, tưởng, hành, thức hoặc thường, hoặc vô thường, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quan sát hoặc lạc, hoặc khổ, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán thọ, tưởng, hành, thức hoặc lạc, hoặc khổ, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quan sát hoặc ngã, hoặc vô ngã, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán thọ, tưởng, hành, thức hoặc ngã, hoặc vô ngã, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quan sát hoặc tỉnh, hoặc bất tỉnh, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán thọ, tưởng, hành, thức hoặc tỉnh, hoặc bất tỉnh, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quan sát hoặc tịch tỉnh, hoặc chẳng tịch tỉnh, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán thọ, tưởng, hành, thức hoặc tịch tỉnh, hoặc chẳng tịch tỉnh, chẳng thể hí luận nên ch nên quán sát hoặc viễn ly, hoặc chẳng viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán thọ, tưởng, hành, thức hoặc viễn ly, hoặc chẳng viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quan sát hoặc là sở biến kỳ, hoặc chẳng phải là sở biến kỳ, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán thọ, tưởng, hành, thức hoặc là sở biến kỳ, hoặc chẳng phải là sở biến kỳ, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận Này thiện hiện! Nên quán nghĩ, tỉ, thiệt, thân, ý xứ hoặc ngã, hoặc vô ngã, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán nhãn xứ hoặc tỉnh, hoặc bất tỉnh, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán nghĩ, tỉ, thiệt, thân, ý xứ hoặc tỉnh, hoặc bất tỉnh, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán nhãn xứ hoặc tỉnh, hoặc bất tỉnh, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán nhãn xứ hoặc tỉnh, hoặc chẳng nên hí luận, nên quán nhãn xứ ho ạc nên hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán nghĩ, tỉ, thiệt, thân, ý xứ hoặc tỉnh, hoặc chẳng tỉnh, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán nhãn xứ hoặc viễn ly, hoặc chẳng viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán nghĩ, tỉ, thiệt, thân, ý xứ hoặc viễn ly, hoặc chẳng viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán nhãn xứ hoặc là sở biến tri, hoặc chẳng phải là sở biến tri, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán nghĩ, tỉ, thiệt, thân, ý xứ hoặc là sở biến tri, hoặc chẳng phải là sở biến tri, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận Này Thiện Hiện! Đại Bồ Tát khi hành bát nhã ba la mật đa sâu xa, nên quán xác xứ hoặc thường, hoặc vô thường, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán thanh, hương, vị, xúc, pháp xứ hoặc thường, hoặc vô thường, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán xác xứ hoặc lạc, hoặc khổ, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán thanh, hương, vị, xúc, pháp xứ hoặc lạc, hoặc khổ, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán xác xứ hoặc ngã, hoặc vô ngã, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí. Luận, nên quán thanh, hương, vị, xúc, pháp xứ hoặc ngã, hoặc vô ngã, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán xác xứ hoặc tịnh, hoặc bất tịnh, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán thanh, hương, vị, xúc, pháp xứ hoặc tịnh, hoặc bất tịnh, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận. Nên quán xác xứ hoặc tịnh, hoặc chẳng tịnh, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán thanh, hương, vị, xúc, pháp xứ hoặc tịnh, hoặc chẳng tịnh, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán xác xứ hoặc viễn ly, hoặc chẳng viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán thanh, hương, vị, xúc, pháp xứ hoặc viễn ly, hoặc chẳng viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán xác xứ hoặc là sở biến tri, hoặc chẳng phải là sở biến tri, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán thanh, hương, vị, xúc, pháp xứ hoặc là sở biến tri, hoặc chẳng phải là sở biến tri, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận. Này thiện hiện! Hí luận, nên quán nhỉ, tỉ, thiệt, thân, ý giới hoặc ngã, hoặc vô ngã, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán nhạn giới hoặc tình, hoặc bất tình, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán nhỉ, tỉ, thiệt, thân, ý giới hoặc tình, hoặc bất tình, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận. Nên quán nhạn giới hoặc tịch tình, hoặc chẳng tịch tình, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán nhỉ, tỉ, thiệt, thân, ý giới hoặc tịch tình, hoặc chẳng tịch tình, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán nhạn giới hoặc viễn ly, hoặc chẳng viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán nhỉ, tỉ, thiệt, thân, ý giới hoặc viễn ly, hoặc chẳng viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán nhạn giới hoặc là sở biến tri, hoặc chẳng phải là sở biến tri, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán nhỉ, tỉ, thiệt, thân, ý giới hoặc là sở biến tri, hoặc chẳng phải là sở biến tri, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận. Này Thiện Hiện! Nên hí luận, nên quán thanh, hương, vị, xúc, pháp giới hoặc ngã, hoặc vô ngã, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán sát giới hoặc tịnh, hoặc bất tịnh, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán thanh, hương, vị, xúc, pháp giới hoặc tịnh, hoặc bất tịnh, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận. Nên quán sát giới hoặc tịnh, hoặc chẳng tịnh, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán thanh, hương, vị, xúc, pháp giới hoặc tịnh, hoặc chẳng tịnh, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán sát giới hoặc viễn ly, hoặc chẳng viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán thanh, hương, vị, xúc, pháp giới hoặc viễn ly, hoặc chẳng viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán sát giới hoặc là sợ biến kỳ, hoặc chẳng phải là sợ biến kỳ, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán thanh, hương, vị, xúc, pháp giới hoặc là sợ biến kỳ, hoặc chẳng phải là sợ biến kỳ, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận. Này thiện hiện! Đại Bồ Tát khi hành bát nhã ba la mật đa sâu xa, nên quán nhãn thức giới hoặc thường, hoặc vô thường, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán nhĩ, tỉ, thiệt, thân, ý thức giới hoặc thường, hoặc vô thường, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán nhãn thức giới hoặc lạc, hoặc khổ, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán nhĩ, tỉ, thiệt, thân, ý thức giới hoặc lạc, hoặc khổ, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán nhãn thức giới hoặc ngã, hoặc vô ngã, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán nhĩ, tỉ, thiệt, thân, ý thức giới hoặc ngã, hoặc vô ngã, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán nhãn thức giới hoặc tịnh, hoặc bất tịnh, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán nhĩ, tỉ, thiệt, thân, ý thức giới hoặc tịnh, hoặc bất tịnh, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận. Nên quán nhãn thức giới hoặc tịnh, hoặc chẳng tịnh, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán nhĩ, tỉ, thiệt, thân, ý thức giới hoặc tịnh, hoặc chẳng tịnh, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán nhãn thức giới hoặc viễn ly, hoặc chẳng viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán nhĩ, tỉ, thiệt, thân, ý thức giới hoặc viễn ly, hoặc chẳng viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán nhãn thức giới ho Phải là sở biến tri, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán nhĩ, tỉ, thiệt, thân, ý thức giới hoặc là sở biến tri, hoặc chẳng phải là sở biến tri, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận. Này thiện hiện! Đại Bồ Tát khi hành bát nhã ba la mật đa sâu xa, nên quán nhãn xuất hoặc thường, hoặc vô thường, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán nhĩ, tỉ, thiệt, thân, ý xuất hoặc thường, hoặc vô thường, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán nhãn xuất hoặc lạc, hoặc khổ, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán nhĩ, tỉ, thiệt, thân, ý xuất hoặc lạc, hoặc khổ, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán nhãn xuất hoặc ngã, hoặc vô ngã, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán nhĩ, tỉ, thiệt, thân, ý xuất hoặc ngã, hoặc vô ngã, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán nhãn xuất hoặc tỉnh, hoặc bất tỉnh, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán nhĩ, tỉ, thiệt, thân, ý xuất hoặc tỉnh, hoặc bất tỉnh, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận. Nên quán nhãn xuất hoặc tỉnh, hoặc chẳng tỉnh, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán nhĩ, tỉ, thiệt, thân, ý xuất hoặc tỉnh, hoặc chẳng tỉnh, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán nhãn xuất hoặc viễn ly, hoặc chẳng viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán nhĩ, tỉ, thiệt, thân, ý xuất hoặc viễn ly, hoặc chẳng viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán nhãn xuất hoặc là sở biến tri, hoặc chẳng phải là sở biến tri, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán nhĩ, tỉ, thiệt, thân, ý xuất hoặc là sở biến tri, hoặc chẳng phải là sở biến tri, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận. Này thiện hiện! Đại Bồ Tát khi hành bát nhã Ba-la-mật-đa sâu xa, nên quán các thỏ do nhãn xuất làm duyên sanh ra hoặc thường, hoặc vô thường, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán các thỏ do nhĩ, tỉ, thiệt, thân, ý xuất làm duyên sanh ra hoặc thường, hoặc vô thường, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán các thỏ do nhãn xuất làm duyên sanh ra hoặc lạc, hoặc khổ, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán các thỏ do nhĩ, tỉ, thiệt, thân, ý xuất làm duyên sanh ra hoặc lạc, hoặc khổ, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán các thỏ do nhãn xuất làm duyên sanh ra hoặc ngã, hoặc vô ngã, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán các thỏ do nhĩ, tỉ, thiệt, thân, ý xuất làm duyên sanh ra hoặc ngã, hoặc vô ngã, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận. Nên quán các thỏ do nhãn xuất làm duyên sanh ra hoặc tỉ, hoặc bất tỉnh, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán các thỏ do nhĩ, tỉ, thiệt, thân, ý xuất làm duyên sanh ra hoặc tỉ, hoặc bất tỉnh, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán các thỏ do nhãn xuất làm duyên sanh ra hoặc tịch tỉnh, hoặc chẳng tịch tỉnh, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán các thỏ do nhĩ, tỉ, thiệt, thân, ý xuất làm duyên sanh ra hoặc tịch tỉnh, hoặc chẳng tịch tỉnh, ch chẳng nên hí luận, nên quán các thỏ do nhãn xuất làm duyên sanh ra hoặc viễn ly, hoặc chẳng viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán các thỏ do nhĩ, tỉ, thiệt, thân, ý xuất làm duyên sanh ra hoặc viễn ly, hoặc chẳng viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán các thỏ do nhãn xuất làm duyên sanh ra hoặc là sở biến ky, hoặc chẳng phải là sở biến ky, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán các thỏ do nhĩ, tỉ, thiệt, thân, ý xuất làm duyên sanh ra hoặc là sở biến ky, hoặc chẳng phải là sở biến ky, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, này thiện hiện thức giới hoặc ngã, hoặc vô ngã, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán thủy, hỏa, phong, không, thức giới hoặc ngã, hoặc vô ngã, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán địa giới hoặc tịnh, hoặc bất tịnh, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán thủy, hỏa, phong, không, thức giới hoặc tịnh, hoặc bất tịnh, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán địa giới hoặc tịnh, hoặc chẳng tịnh, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán thủy, hỏa, phong, không, thức giới hoặc tịnh, hoặc chẳng tịnh, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán địa giới hoặc viễn ly, hoặc chẳng viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán thủy, hỏa, phong, không, thức giới hoặc viễn ly, hoặc chẳng viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán địa giới hoặc là sở biến tri, hoặc chẳng phải là sở biến tri, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán thủy, hỏa, phong, không, thức giới hoặc là sở biến tri, hoặc chẳng phải là sở biến tri, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, Đại Bồ Tát khi hành bát nhã ba la mật đa sâu xa, nên quán vô minh hoặc thường, hoặc vô thường, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán hành, thức, danh sách, lục xứ, xúc, thọ, ái, thủ, hữu, sanh, lão tử, sầu, thang, khổ, ưu, não hoặc thường, hoặc vô thường, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán vô minh hoặc là, hoặc khổ, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán hành cho đến lão tử, sầu, thang, khổ, ưu, não hoặc là, hoặc khổ, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán vô minh hoặc ngã, hoặc vô ngã, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán hành cho đến lão tử, sầu, thang, khổ, ưu, não hoặc ngã, hoặc vô ngã, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán vô minh hoặc tịnh, hoặc bất tịnh, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán hành cho đến lão tử, sầu, thang, khổ, ưu, não hoặc tịnh, hoặc bất tịnh, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận. Nên quán vô minh hoặc tịnh, hoặc chẳng tịnh, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán hành cho đến lão tử, sầu, thang, khổ, ưu, não hoặc tịnh, hoặc chẳng tịnh, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán vô minh hoặc viễn ly, hoặc chẳng viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán hành cho đến lão tử, sầu, thang, khổ, ưu, não hoặc viễn ly, hoặc chẳng viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán vô minh hoặc tịnh, hoặc tịnh, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán hành cho đến lão tử, sầu, thang, khổ, ưu, não hoặc tịnh, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán hành cho đến lão tử, sầu, thang, khổ, ưu, não hoặc tịnh, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán hành cho đến lão tử, sầu, thang, khổ, ưu, não hoặc tịnh, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán hành cho đến lão tử, sầu, thang, khổ, ưu, não hoặc tị Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa hoặc thường, hoặc vô thường, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán bố Thí-Ba-La-Mật-Đa hoặc lạc, hoặc khổ, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán tịnh giới cho đến Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa hoặc lạc, hoặc khổ, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán bố Thí-Ba-La-Mật-Đa hoặc ngã, hoặc vô ngã, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán tịnh giới cho đến Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa hoặc ngã, hoặc vô ngã, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán bố Thí-Ba-La-Mật-Đa hoặc tịnh, hoặc bất tịnh, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán tịnh giới cho đến Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa hoặc tịnh, hoặc bất tịnh, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận Nên quán bố Thí-Ba-La-Mật-Đa hoặc tịnh, hoặc chẳng tịnh, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán tịnh giới cho đến Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa hoặc tịnh, hoặc chẳng tịnh, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán bố Thí-Ba-La-Mật-Đa hoặc viễn ly, hoặc chẳng viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán tịnh giới cho đến Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa hoặc viễn ly, hoặc chẳng viễn ly, chẳng thể hoặc chẳng phải là sở biến kỳ, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán tịnh giới cho đến Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa hoặc là sở biến kỳ, hoặc chẳng phải là sở biến kỳ, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận. Này thiện hiện! Đại Bồ-Tát khi hành Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa sâu xa, nên quán Pháp không nội hoặc thường, hoặc vô thường, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán Pháp không ngoại, Pháp không nội ngoại, Pháp không không, Pháp không lớn, Pháp không thắng nghĩa, Pháp không hữu vi, Pháp không vô vi, Pháp không rốt ráo, Pháp không không biên giới, Pháp không tảng mạng, Pháp không không đổi khác, Pháp không bản tánh, Pháp không tự tướng, Pháp không tổng tướng, Pháp không tất cả Pháp, Pháp không chẳng thể nắm bắt. Được, Pháp không không tánh, Pháp không tự tánh, Pháp không không tánh tự tánh hoặc thường, hoặc vô thường, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán Pháp không nội hoặc lạc, hoặc khổ, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán Pháp không ngoại cho đến Pháp không không tánh tự tánh hoặc lạc, hoặc khổ, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận. Nên quán Pháp không nội hoặc ngã, hoặc vô ngã, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán Pháp không ngoại cho đến Pháp không không tánh tự tánh hoặc ngã, hoặc vô ngã, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán Pháp không nội hoặc tình, hoặc bất tình, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán Pháp không ngoại cho đến Pháp không không tánh tự tánh hoặc tình, hoặc bất tình, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán Pháp không nội hoặc tịch tình, hoặc chẳng tịch tình. Chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán Pháp không ngoại cho đến Pháp không không tánh tự tánh hoặc tịch tình, hoặc chẳng tịch tình, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán Pháp không nội hoặc viễn ly, hoặc chẳng viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán Pháp không ngoại cho đến Pháp không không tánh tự tánh hoặc viễn ly, hoặc chẳng viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận. Nên quán Pháp không nội hoặc là sở biến tri, hoặc chẳng phải là sở biến tri, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán Pháp không ngoại cho đến Pháp không không tánh tự tánh hoặc là sở biến tri, hoặc chẳng phải là sở biến tri, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận. Này Thiện Hiện! Nên quán Pháp giới cho đến cảnh giới Bất tư nghi hoặc lạc, hoặc khổ, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán chân như hoặc ngã, hoặc vô ngã, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán Pháp giới cho đến cảnh giới bất tư nghi hoặc ngã, hoặc vô ngã, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán chân như hoặc tịnh, hoặc bất tịnh, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán Pháp giới cho đến cảnh giới bất tư nghi hoặc tịnh, hoặc bất tịnh, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận. Nên quán chân như hoặc tịnh, hoặc chẳng tịnh, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán Pháp giới cho đến cảnh giới bất tư nghi hoặc tịnh, hoặc chẳng tịnh, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán chân như hoặc viễn ly, hoặc chẳng viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán Pháp giới cho đến cảnh giới bất tư nghi hoặc viễn ly, hoặc chẳng viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán chân như hoặc là sở biến tri, hoặc chẳng phải là sở biến tri, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán Pháp giới cho đến cảnh giới bất tư nghi hoặc là sở biến tri, hoặc chẳng phải là sở biến tri, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, Này thiện hiện! Đại Bồ Tát khi hành bát nhã ba la mật đa sâu xa, nên quán bốn niệm trụ hoặc thường, hoặc vô thường, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm trăng, năm lực, bảy chi đẳng giác, tám chi thánh đạo hoặc thường, hoặc vô thường, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán bốn niệm trụ hoặc lạc, hoặc khổ, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán bốn chánh đoạn cho đến tám chi thánh đạo hoặc lạc, hoặc khổ, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán bốn niệm trụ hoặc ngã, hoặc vô ngã, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán bốn chánh đoạn cho đến tám chi thánh đạo hoặc ngã, hoặc vô ngã, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán bốn niệm trụ hoặc tịnh, hoặc bất tịnh, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán bốn chánh đoạn cho đến tám chi thánh đạo hoặc tịnh, hoặc bất tịnh, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán bốn niệm trụ hoặc tịnh, hoặc chẳng tịnh, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán bốn chánh đoạn cho đến tám chi thánh đạo hoặc tịnh, hoặc chẳng tịnh, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán bốn niệm trụ hoặc tịnh, hoặc bất tịnh, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán bốn chánh đoạn cho đến tám chi thánh đạo hoặc tịnh, hoặc chẳng tịnh, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán bốn niệm trụ hoặc là sở biến tri, hoặc chẳng phải là sở biến tri, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán bốn chánh đoạn cho đến tám chi thánh đạo hoặc là sở biến tri, hoặc chẳng phải là sở biến tri, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận. Này Thiện Hiện! Đại Bồ-Tát khi hành bát ngã Ba-la-mật-đa sâu xa, nên quán thánh đế khổ hoặc thường, hoặc vô thường, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán thánh đế tập, diệt, đạo hoặc thường, hoặc vô thường, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán thánh đế khổ hoặc lạc, hoặc khổ, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán thánh đế tập, diệt, đạo hoặc lạc, hoặc khổ, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán thánh đế khổ hoặc ngã, hoặc vô ngã, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán thánh đế tập, diệt, đạo hoặc ngã, hoặc vô ngã, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán thánh đế khổ hoặc tịnh, hoặc bất tịnh, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán thánh đế tập, diệt, đạo hoặc tịnh, hoặc bất tịnh, chẳng thể hí luận nên chẳng nên quán thánh đế khổ hoặc tịnh, hoặc chẳng tịnh, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán thánh đế tập, diệt, đạo hoặc tịnh, hoặc chẳng tịnh, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán thánh đế khổ hoặc viễn ly, hoặc chẳng viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán thánh đế tập, diệt, đạo hoặc viễn ly, hoặc chẳng viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán thánh đế khổ hoặc là sợ biến tri, hoặc chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán thánh đế tập, diệt, đạo hoặc là sợ biến tri, hoặc chẳng phải là sợ biến tri, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận. Này Thiên Hiện! Đại Bồ-Tát khi hành bác ngã Ba-la-mật-đa sâu xa, nên quán bốn tịnh lự hoặc thường, hoặc vô thường, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán bốn vô lượng, bốn định vô sắc hoặc thường, hoặc vô thường, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán bốn tịnh lự hoặc lạc, hoặc khổ, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán bốn vô lượng, bốn định vô sắc hoặc lạc, hoặc khổ, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán bốn tịnh lự hoặc ngã, hoặc vô ngã, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán bốn vô lượng, bốn định vô sắc hoặc ngã, hoặc vô ngã, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán bốn tịnh lự hoặc tịnh, hoặc bất tịnh, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán bốn vô lượng, bốn định vô sắc hoặc tịnh, hoặc bất tịnh, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận. Nên quán bốn tịnh lự hoặc tịch tịnh, hoặc chẳng tịch tịnh, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán bốn vô lượng, bốn định vô sắc hoặc tịch tịnh, hoặc chẳng tịch tịnh, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán bốn tịnh lự hoặc viễn ly, hoặc chẳng viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán bốn vô lượng, bốn định vô sắc hoặc viễn ly, hoặc chẳng viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán bốn tị tịnh lự hoặc tịch tịnh, hoặc chẳng tịch tịnh, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán bốn tịnh lự hoặc viễn ly, hoặc chẳng tịch tịnh, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán bốn tịnh lự hoặc viễn ly, hoặc chẳng tịch tịnh, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán bốn tịnh lự hoặc viễn ly, hoặc chẳng tịch tịnh, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán bốn tịnh lự hoặc viễn ly, hoặc chẳng tịch tịnh chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán tám giải thoát hoặc lạc, hoặc khổ, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán tám thắng sướng, chính định thứ đệ, mười biến xứ hoặc lạc, hoặc khổ, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán tám giải thoát hoặc ngã, hoặc vô ngã chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán tám thắng sướng, chính định thứ đệ, mười biến xứ hoặc ngã, hoặc vô ngã, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán tám giải thoát hoặc tịnh, hoặc bất tịnh, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán tám thắng sướng, chính định thứ đệ, mười biến xứ hoặc tịnh, hoặc bất tịnh, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận nên quán tám giải thoát hoặc tịnh, hoặc chẳng tịnh, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán tám thắng sướng, chính định thứ đệ, mười biến xứ hoặc tịnh, hoặc chẳng tịnh, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán tám giải thoát hoặc viễn ly, hoặc chẳng viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán tám thắng sướng, chính định thứ đệ, mười biến xứ hoặc viễn ly, hoặc chẳng viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán tám gi hoặc chẳng phải là sở biến kỳ, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán tám thắng sướng, chính định thứ đệ, mười biến xứ hoặc là sở biến kỳ, hoặc chẳng phải là sở biến kỳ, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, Này thiện hiện! Đại Bồ-Tát khi hành bác ngã Ba-la-mật-đa sâu xa, nên quán Pháp-môn-ta-ma-địa hoặc thường, hoặc vô thường, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán Pháp-môn-đa-la-ni hoặc thường, hoặc vô thường, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán Pháp-môn-ta-ma-địa hoặc lạc, hoặc khổ, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán Pháp-môn-đa-la-ni hoặc lạc, hoặc khổ, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán Pháp-môn-ta-ma-địa hoặc ngã, hoặc vô ngã, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán Pháp-môn-đa-la-ni hoặc ngã, hoặc vô ngã, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán Pháp-môn-ta-ma-địa hoặc tịnh, hoặc bất tịnh, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán Pháp-môn-đa-la-ni hoặc tịnh, hoặc bất tịnh, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán Pháp-môn-ta-ma-địa hoặc tịnh, hoặc chẳng tịnh, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán Pháp-môn-đa-la-ni hoặc tịnh, hoặc chẳng tịnh, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán Pháp-môn-ta-ma-địa hoặc viễn ly, hoặc chẳng viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán Pháp-môn-đa-la-ni hoặc viễn ly, hoặc chẳng viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán Pháp- môn-đa-la-ni hoặc viễn ly, hoặc chẳng viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán Pháp-môn-đa-la-ni hoặc viễn ly, hoặc chẳng viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán Pháp- môn-đa-la-ni hoặc viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán Pháp-môn-đa-la-ni hoặc viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán Pháp-môn-đa-la-ni hoặc viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán Pháp-môn-đa-la-ni hoặc viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán Pháp-môn-đa-la-ni hoặc viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán Pháp-môn-đ Chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán Pháp-môn-đa-la-ni hoặc viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán Pháp-môn-đa-la-ni hoặc viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán Pháp-môn-đa-la-ni hoặc viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán Pháp-môn-đa-la-ni hoặc viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán Pháp-môn-đa-la-ni hoặc viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán Pháp-môn-đa-la-ni hoặc viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán Pháp-môn-đa-la-ni hoặc viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán Pháp-môn-đa-la-ni hoặc viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán Pháp-môn-đa-la-ni hoặc viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán Pháp-môn-đa-la-ni hoặc viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán Pháp-môn-đa-la-ni hoặc viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán Pháp-môn-đa-la-ni hoặc viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán Pháp-môn-đa-la-ni hoặc viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán Pháp-môn-đa-la-ni hoặc viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán Pháp-môn-đa-la-ni hoặc viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán Pháp-môn-đa-la-ni hoặc viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán Pháp-môn-đa-la-ni hoặc viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán Pháp-môn-đa-la-ni hoặc viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán Pháp-môn-đa-la-ni hoặc viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán Pháp-môn-đa-la-ni hoặc viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán Pháp-môn-đa-la-ni hoặc viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán Pháp-môn-đa-la-ni hoặc viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán Pháp-môn-đa-la-ni hoặc viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán Pháp-môn-đa-la-ni hoặc viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán Pháp-môn-đa-la-ni hoặc viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán Pháp nên chẳng nên hí luận, nên quán Pháp-môn-đa-la-ni hoặc viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán Pháp-môn-đa-la-ni hoặc viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán Pháp-môn-đa-la-ni hoặc viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán Pháp-môn-đa-la-ni hoặc viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán Pháp-môn-đa-la-ni hoặc viễn ly, chẳng thể hí luận nên ch quán Pháp-môn-đa-la-ni hoặc viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán Pháp-môn-đa-la-ni hoặc viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán Pháp-môn-đa-la-ni hoặc viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán Pháp-môn-đa-la-ni hoặc viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán Pháp-môn-đa-la-ni hoặc viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán Pháp- môn-đa-la-ni hoặc viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán Pháp-môn-đa-la-ni hoặc viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán Pháp- môn-đa-la-ni hoặc viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán Pháp-môn-đa-la-ni hoặc viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán Pháp- môn-đa-la-ni hoặc viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán Pháp-môn-đa-la-ni hoặc viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán Pháp- môn-đa-la-ni hoặc viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán Pháp-môn-đa-la-ni hoặc viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán Pháp- môn-đa-la-ni hoặc viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán Pháp-môn-đa-la-ni hoặc viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán Pháp- môn-đa-la-ni hoặc viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán Pháp-môn-đa-la-ni hoặc viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán Pháp- môn-đa-la-ni hoặc viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán Pháp-môn-đa-la-ni hoặc viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán Pháp- môn-đa-la-ni hoặc viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán Pháp-môn-đa-la-ni hoặc viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán Pháp- môn-đa-la-ni hoặc viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán Pháp-môn-đa-la-ni hoặc viễn ly, chẳng thể hí luận, nên quán Pháp- môn-đa-la-ni hoặc viễn ly, chẳng thể hí luận nên chẳng nên hí luận, nên quán Pháp-môn-đa-la-ni hoặc viễn ly, chẳng thể hí luận, nên quán Pháp- môn-đa-la-ni hoặc viễn ly, chẳng thể hí luận, nên quán Pháp-môn-đa-la-ni hoặc viễn ly, chẳng thể hí luận, nên quán Pháp- môn-đa-la-ni hoặc viễn ly, chẳng thể hí luận, nên quán Pháp-môn-đa-la-ni hoặc viễn ly, chẳng thể hí luận, nên quán Pháp- môn-đa-la-ni hoặc viễn ly, chẳng thể hí luận, nên quán Pháp-môn-đa-la-ni hoặc viễn ly, chẳng thể hí luận, nên quán Pháp- môn-đa-la-ni hoặc viễn ly, chẳng thể hí luận, nên quán Pháp-môn-đa-la-ni hoặc viễn ly, chẳng thể hí luận, nên quán Pháp- môn-đa-la-ni hoặc viễn ly, chẳng thể hí luận, nên quán Pháp-môn-đa-la-ni hoặc viễn ly, chẳng thể hí luận, nên quán Pháp- môn-đa-la-ni hoặc viễn ly, chẳng thể hí luận, nên quán Pháp-môn-đa-la-ni hoặc viễn ly, chẳng thể hí luận, nên quán Pháp- môn-đa-la-ni hoặc viễn ly, chẳng thể hí luận, nên quán Pháp-môn-đa-la-ni hoặc viễn ly, chẳng thể hí luận, nên quán Pháp- môn-đa-la-ni hoặc viễn ly, chẳng thể hí luận, nên quán Pháp-môn-đa-la-ni hoặc viễn ly, chẳng thể hí luận, nên quán Pháp-